Chọn con giống tốt là chìa khóa kiểm soát bệnh tôm
Tóm tắt: Chất lượng tôm giống là một trong những yếu quan trọng nhất trong việc kiểm soát bệnh đối với tôm nuôi. Kiểm tra sinh học ban đầu cần thiết để đảm bảo tôm không mang mầm bệnh virus hoặc vi khuẩn. Các đánh giá cảm quan bao gồm quan sát hoạt động, hệ gan tụy, mang và ruột. PL 10 thường được khuyến cáo là có thể sử dụng để thả nuôi, tuy nhiên ở điều kiện độ mặn thấp, PL12 sẽ thích hợp hơn. Cần duy trì điệu kiện thích hợp trong suốt quá trình vận chuyển tôm giống.
Tiến sỹ Chalor Limsuwan (Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Kasesart, Thái Lan) và Carlos A. Ching (Giám đốc nuôi trồng thủy sản của Nicovita – Alicorp SAA – Callau – Lima – Peru) đã có bài viết hướng dẫn khá chi tiết các chọn giống trên tạp chí ADVOCATE, số tháng 09 – 10/2013. Chúng tôi tiến hành biên dịch lại một phần bài viết này và bổ sung thêm một số hình ảnh mà Tiến Sỹ Chalor Limsuwan đã cung cấp cho chúng tôi trước đây để giúp bà con nuôi tôm có thêm giải pháp trong việc phòng chống dịch bệnh hiện nay.
THẢ CON GIỐNG POST MẤY LÀ THÍCH HỢP
Đây là một câu hỏi mà nhiều người nuôi tôm thường hay hỏi. Do áp lực thiếu con giống nhiều bà con đã tiến hành thả giống PL 7 – 8, tuy nhiên điều đó không phù hợp. PL 10 là cỡ giống được khuyến khích thả trực tiếp vào ao nuôi vì ở giai đoạn này mang tôm đã phát triển hoàn chỉnh như tôm trưởng thành (hình 01) và do đó nó có thể chống lại điều kiện khắc nghiệt khi vận chuyển tốt hơn và nhanh chóng phù hợp với điều kiện thủy lý hóa, thổ nhưỡng tại ao nuôi. Tuy nhiên, với độ mặn ao nuôi thấp hơn 5 phần ngàn, PL 12 sẽ thích hợp hơn để đảm bảo tỷ lệ sống cao sau khi thả vào ao (Chalor Limsuwan và Carlos A. Ching).
Hình 01 - Mang tôm phát triển hoàn chỉnh ở giai đoạn PL 10.
CÁCH XÁC ĐỊNH TUỔI TÔM GIỐNG
Để xác định tuổi tôm giống, bà con cần đếm số gai trên chủy, sau đó đem nhân với 3 sẽ biết được tuổi tôm giống, chẳng hạn PL 10 sẽ có 03 gai trên chủy phát triển hoàn chỉnh và một gai thứ tư vừa mới nhú (chưa phát triển hoàn chỉnh) (hình 2), với PL 11 thì gai thứ 4 dài hơn (hình 3) và đến PL12 thì cả 04 gai đều phát triển hoàn chỉnh (04 gai x 3 = 12) (hình 4).
Hình 02 - Postlarvae 10 (PL10)
Hình 03 - Postlarvae 11 (PL11)
Hình 04 - Postlarvae 12 (PL12)
Một yếu tố quan trọng khác là chỉ tiêu mật độ Nauplius (thường gọi tắt là Nau, giai đoạn đầu của tôm giống), mật độ tốt nhất là không vượt quá 100 Nau/1L. Điều này rất quan trọng vì nó sẽ giúp cho việc duy trì nhiệt độ nước bể ương ở mức 30 độ C ± 1 cho tôm tôm giống phát triển tối ưu và đạt chất lượng cao.
Ngoài ra, tuổi tôm và trọng lượng của chúng có liên quan mật thiết với nhau:
Chúng ta cũng có thể sử dụng bảng đánh giá chất lượng tôm giống dưới đây để chọn lựa lô giống tốt để thả nuôi.
CÁC KIỂM TRA SINH HỌC ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIỐNG
Bước kế tiếp và rất quan trọng đó là tiến hành các bước kiểm tra quan trọng bằng các kỹ thuật sinh học phân tử như sau và chỉ chọn lô giống có tất cả kết quả kiểm tra âm tính.
- Kiểm tra PCR (thường được khuyến cáo nên bắt đầu từ PL6) với các bệnh IHHNV (hoại tử biểu mô dưới vỏ và cơ quan tạo máu), hoại tử cơ (myonecrosis - IMNV), Taura (TSV), đầu vàng (YHV) và đốm trắng (WSSV).
- Tổng số vi khuẩn tối đa trên đĩa thạch là 1 x 103 CFU/g với hơn 90% các khuẩn lạc màu vàng. (Hình 05)
- Không có sự hiện diện của vi khuẩn gây bệnh phát sáng khi kiểm tra trên đĩa thạch.
Hình 05 - Test vibrio trên đĩa thạch
CÁC CHỈ TIÊU CẢM QUAN TRỰC TIẾP
Theo tiến sỹ Chalor Limsuwan và Carlos A. Ching, các kết quả kiểm tra cảm quan tôm giống chỉ được thực hiện sau các kiểm tra sinh học trên. Tuy nhiên, tôi cho rằng các kiểm tra đánh giá cảm quan cần phải được thực hiện trước khi tiến hành các kiểm tra sinh học phân tử và kiểm khuẩn trên đĩa thạch thì sẽ hợp lý hơn. Một trong những yếu tố quan trọng là giá cả của các kiểm tra sinh học khá đắt tiền và vi khuẩn hoặc virus có thể nhiễm nhanh sau đó - khi chúng ta chờ kết quả kiểm tra sinh học - nếu trại giống không có biện pháp kiểm soát và vệ sinh tốt, vì thế ta không thể kiểm tra bằng biện pháp sinh học tất cả các lô tôm trước khi thực hiện các đánh giá cảm quan.
Các chỉ tiêu cảm quan bao gồm:
1. Hoạt động của tôm post: Ngừng sục khí bể giống 02 phút để quan sát, tôm post bơi ngược dòng là tôm tốt, tập trung ở giữa là tôm xấu.
2. Hệ gan tụy: Gan tụy to và có nhiều giọt mỡ khi quan sát dưới kính hiển vi là tôm tốt. Gan tụy nhỏ, có màu trắng, ít giọt mỡ là tôm bị nhiễm bệnh. (hình 06, 07 và 08)
3. Hệ tiêu hóa: Quan sát nhu động ruột thấy hoạt động tiêu hóa. Quan sát tỷ lệ ruột và cơ ở đốt số 6 đạt tỷ lệ 4:1 là tốt. (hình 09, 10)
4. Quan sát bám bẩn và tình trạng hoại tử: Quan sát dưới kính hiển vi để có thể phát hiện sự bám bẩn trên tôm post bởi các loại ký sinh trùng và nấm như Vorticella, Zoothamnium, Epistylis, …Sự hiện diện của các ký sinh trùng và nấm trên tôm chứng tỏ chất lượng nước kém của bể ương giống. Nếu không kiểm soát tốt chất lượng nước thì vi khuẩn dạng sợi như Leucothrix có thể xâm nhập mô gây tổn hại và gây chết cho tôm giống. (hình 11,12, 13, 14, 15 và 16)
Hình 06 - Gan tụy tốt
Hình 07 - Gan tụy tốt với nhiều giọt mỡ
Hình 08 - Gan tụy xấu
Hình 09 - Tỷ lệ cơ đốt cuối : ruột = 4:1 chỉ thị tôm giống tốt
Hình 10 - Tỷ lệ cơ : ruột không đạt yêu cầu chỉ thị chất lượng tôm giống không tốt
Hình 11 - Các chân bơi sạch và hoàn chỉnh - chất lượng giống tốt
Hình 12 - Chân bơi tôm giống bị hoại tử.
Hình 13 - Tôm giống dị hình
Hình 14, 15, 16 - Ký sinh trùng Vortycella (hình chuông) bám trên tôm giống chỉ thị chất lượng nước bể ương kém
VẬN CHUYỂN TÔM GIỐNG
Kỹ thuật vận chuyển tôm giống đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì chất lượng con giống - sau khi đã được chọn – về ao nuôi. Oxy, nhiệt độ, và thức ăn là những chỉ tiêu quan trọng nhất cần chú ý nó liên hệ mật thiết đến thời gian vận chuyển từ trại giống đến ao nuôi. Các khuyến cáo bên dưới dành cho việc vận chuyển giống để có lô giống đạt chất lượng cao:
Điều kiện nhiệt độ:
- Thời gian vận chuyển ít hơn 04 giờ: Vận chuyển ở nhiệt độ bình thường
- Từ 04 – 12 giờ: Duy trì nhiệt độ ở mức 24 – 28 độ C.
- Trên 12 giờ: Duy trì nhiệt độ từ 18 – 23 độ C
Điều kiện hàm lượng oxy hòa tan
Hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu cho quá trình vận chuyển ở bất cứ cự ly nào cũng phải đảm bảo ở mức 5 ppm.
Điều kiện về thức ăn
Mỗi con tôm Post cần 15 – 20 con Artemia trong mỗi 04 giờ vận chuyển.
Nếu tất cả các điều kiện trên không được đảm bảo suốt quá trình vận chuyển, tôm post sẽ bị sốc, hàm lượng amonia sẽ tăng cao, mật độ vi khuẩn gia tăng và tôm giống có thể chết trước khi được vận chuyển đến ao nuôi . Trong trường hợp này, tốt nhất không nên thả tôm xuống ao.
Hình 17 - Vận chuyển tôm giống trên xe lạnh
Hình 18 - Thả giống
Dịch và biên soạn bởi: KS NGUYỄN THÀNH QUANG THUẬN - Công ty VinhthinhBiostadt.
Tài liệu tham khảo:
- Dr. Chalor Limsuwan and Carlos A. Ching - Postlarvae Evaluation Key To Controlling Shrimp Disease - ADVOCATE, the Global Magazine For Farmed Seafood, p 38.
Từ khóa: EMS,
Artemia,
tôm giống,
IHHNV,
YHV,
WSSV,
IMNV,
TSV,
Zoothamnium,
Vorticella,
ADVOCATE,
Dr.Chalor Limsuwan,
Carlos A. Ching
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản
Zalo - ĐT: 0912 889 542
-
Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp
Zalo - ĐT: 0915446744
HOTLINE0912.889.542