Hiện nay tình hình khí độc trong ao nuôi tôm đang diễn biến rất phức tạp ở hầu hết các vùng nuôi, đặc biệt là khí độc NH3 và NO2-.
Cơ chế hình thành khí độc trong ao nuôi
Tôm chỉ hấp thu được khoảng 30% lượng đạm có trong thức ăn, phần còn lại sẽ tích ở lớp bùn đáy tạo nên lượng ô nhiễm cực kỳ lớn.
Quá trình chuyển hóa đạm diễn ra qua nhiều bước, do nhiều nhóm vi sinh vật tham gia nhưng quá trình hình thành khí độc NH3 nhanh hơn tốc độ chuyển hóa NH3 thành các chất không độc, dẫn đến sự tích lũy NH3 ngày càng tăng.
NH3 (độc) sẽ được nhóm vi khuẩn Nitrosomonas sp chuyển hóa thành NO2- (độc).
NO2- tiếp tục được nhóm vi khuẩn Nitrobacter sp chuyển hóa thành NO3- (không độc).
Trong ao luôn có sự hiện diện của 2 nhóm vi khuẩn này nhưng mật độ rất thấp và chúng không thể tăng sinh tự nhiên nhanh như các loại khuẩn thông thường khác. Do đó, NH3 tạo ra luôn tích luỹ dần theo số ngày nuôi và ngay từ khi bắt đầu có sự hiện diện của thức ăn ở đáy ao nuôi.
Như vậy, giải pháp để ngăn ngừa và giải quyết triệt để NH3 và NO2- là bổ sung một lượng lớn cả 2 nhóm vi khuẩn này ngay từ đầu vụ nuôi.
TF-MEN 4 – chế phẩm sinh học chuyên xử lý NH3 và NO2- trong ao nuôi
-
TF-MEN 4 là sản phẩm dạng lỏng duy nhất hiện nay có chứa 2 nhóm vi khuẩn Nitrosomonas sp và Nitrobacter sp, với tổng mật độ mỗi nhóm lên đến 1x1012/lít sẽ làm cho quá trình chuyển hóa NH3 và NO2- diễn ra nhanh chóng và khống chế ở mức an toàn trong suốt vụ nuôi.
-
TF-MEN 4 ở dạng lỏng nên lợi khuẩn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động, lập tức thực hiện quá trình chuyển hóa khí độc ngay khi sử dụng.
Liều dùng phòng ngừa khí độc NH3 và NO2-
-
Tháng 1: 4 lít/1000 m3 nước, định kỳ 7 ngày/lần.
-
Tháng 2 trở đi: 6 lít/1000 m3 nước, định kỳ 3 – 4 ngày/lần.
Lưu ý:
- Tạt trực tiếp xuống nước mà không cần hoà vào nước, không cần kết hợp Zeo hạt, không cần ủ với bất kỳ cơ chất nào khác.
Sử dụng khi có nắng và oxy hoà tan tốt (DO lớn hơn hoặc bằng 4) để đạt kết quả tốt nhất.
LIỀU DÙNG XỬ LÝ KHÍ ĐỘC CAO (tính trên 1000 m3 nước) |
Kết quả đo có NH3 và NO2- |
Kết quả đo có NO2 nhưng không có NH3 |
Ngày 1: TF-MEN 2 (3 – 4 kg) + 100 ml TF-Zymes
Ngày 4: TF-MEN 2 (3 – 4 kg) + 100 ml TF-Zymes
Ngày 5: TF-MEN 4 (6 – 8 lít)
Ngày 7: TF-MEN 2 (3 – 4 kg) + 100 ml TF-Zymes
Ngày 9: TF-MEN 4 (6 – 8 lít)
|
Nồng độ NO2- dưới 5 mg/l:
8h sáng: TF-MEN 2 (3 kg) + 100 ml TF-Zymes
9h sáng: TF-MEN 4 (6 lit)
Định kỳ 3 ngày/lần cho đến khi giảm đến mức an toàn.
Nồng độ NO2- từ 5 mg/l trở lên:
8h sáng: TF-MEN 2 (4 kg) + 150 ml TF-Zymes
9h sáng: TF-MEN 4 (10 lit)
Định kỳ 3 ngày/lần cho đến khi giảm đến mức an toàn. |
Lưu ý:
- Giảm 30 – 50% lượng thức ăn trong quá trình xử lý NO2- để có hiệu quả tốt nhất.
- Quá trình chuyển hoá sinh học diễn ra cần có thời gian – không có tác dụng ngay nên cần theo dõi kết quả thường xuyên định kỳ 3 ngày/lần và cần được tư vấn từ nhân viên của công ty Tiên Phong các bước tiếp theo.
- Tác dụng của sản phẩm được xác định khi lượng khí độc NH3 và NO2- không tăng sau khi sử dụng và sẽ giảm dần theo thời gian xử lý.
- Sử dụng lúc trời có nắng và chạy quạt tốt để duy trì oxy hoà tan trong nước. |
Bài viết được thực hiện bởi: Cử nhân Nguyễn Tấn Lợi – Công ty CP CNSH Tiên Phong
Kỹ sư Nguyễn Tuấn Thanh – Công ty CP CNSH Tiên Phong