Hệ thống ương vèo siêu thâm canh mang lại lợi ích trong nuôi tôm
Tóm tắt
Hệ thống nuôi vèo siêu thâm canh hiện nay giúp tăng đáng kể lợi nhuận cho người nuôi tôm. Kết quả nuôi trong trại vèo giúp tôm con khỏe mạnh, đồng đều hơn và chúng có thể tăng trưởng bù khi thả trong ao nuôi. Nuôi vèo giúp sản xuất một số lượng tối đa tôm con với trọng lượng mong muốn và sử dụng chúng có thể giảm chi phí sản xuất bằng cách rút ngắn thời gian nuôi trong các ao thương phẩm và tăng hiệu quả ao nuôi thông qua việc tăng chu kỳ nuôi mỗi năm.
Hệ thống nuôi vèo siêu thâm canh để sản xuất tôm con đã được sử dụng trong nhiều thập kỷ qua. Trong nhiều năm qua, nó đã được công nhận là đại diện cho một trong những cơ hội quan trọng nhất giúp tăng lợi nhuận cho ngành công nghiệp nuôi tôm. Thiết kế hệ thống và quản lý cũng đã được cải thiện để tạo điều kiện phù hợp, "mô hình nhà máy sản xuất" rủi ro thấp được xác định bởi các yếu tố sản xuất đầu vào ổn định và có thể dự đoán được kết quả hoạt động.
HỆ THỐNG NUÔI VÈO
Trại nuôi vèo siêu thâm canh điển hình đều có hệ thống sản xuất an toàn sinh học được xây dựng trong hoặc gần một cơ sở nuôi tôm thương phẩm. Chúng kết hợp với việc kiểm soát môi trường để ương postlarvae ở mật độ cao từ 2-300 mg trọng lượng hoặc lớn hơn. Kết quả nuôi trong trại vèo giúp tôm con khỏe mạnh, đồng đều hơn và chúng có thể tăng trưởng bù khi thả trong ao nuôi. Ví dụ về chi phí xây dựng và chi phí hoạt động tỷ lệ thuận được thể hiện trong Bảng 1 và 2.
Bảng 1: Chi phí xây dựng cho hệ thống trại vèo từ 20 triệu đến 40 triệu postlarvae
Bảng 2: Tỉ trọng các chi phí hoạt động cho hệ thống nuôi vèo siêu thâm canh
Mục tiêu chính của hệ thống nuôi vèo bao gồm tăng trưởng trung bình nhanh hơn trong ao nuôi sau khi thả và ngăn ngừa bệnh bằng cách loại trừ và sử dụng nhiệt độ kiểm soát - trên 32 ° C để loại bỏ các virus, chẳng hạn như virus đốm trắng. Nuôi vèo cũng sản xuất một số lượng tối đa tôm con với một trọng lượng mong muốn và cải thiện sức khỏe, sức đề kháng của tôm trước khi thả vào ao nuôi.
Những lợi ích của các hệ thống này bao gồm thả giống sớm vào các trại nuôi nhằm đáp ứng các quy định về sức khỏe, lợi nhuận trong mùa có nhiệt độ thấp và lựa chọn để mua postlarvae (PL) trong giai đoạn nhu cầu thấp và giá thấp hơn. Hệ thống trại vèo mang lại nhiều cơ hội như cho phép thu hoạch sớm hơn và bán ra thị trường sớm hơn để có được giá tốt hơn. Sử dụng đúng có thể làm giảm chi phí sản xuất bằng cách rút ngắn thời gian nuôi trong các ao thương phẩm và tăng hiệu quả ao nuôi thông qua việc tăng chu kỳ nuôi mỗi năm.
LỰA CHỌN VỊ TRÍ, XÂY DỰNG VÀ NHỮNG LƯU Ý
Tại nhiều farm nuôi khó có thể xây dựng hệ thống nuôi vèo tại một địa điểm lý tưởng đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn, nhưng ít nhất nó cũng được đặt gần các kênh tiêu hoặc trước trạm bơm để cho phép thoát nước và phơi khô hồ chứa mà không ảnh hưởng đến hoạt động của farm. Hệ thống thoát nước nên nằm cách xa kênh lấy nước vào.
Để giảm chi phí, bạn nên xác định vị trí các trại vèo gần nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng trong trường hợp khẩn cấp. Nếu có thể, nó phải được đặt gần khu vực quản lý chính của trang trại - gần văn phòng, phòng vật tư và nhân viên. Lý tưởng nhất, cơ sở phải được xây dựng ở độ cao vừa đủ để thoát nước tốt và không quá 10 phút đi tới ao xa nhất.
BỂ NUÔI VÈO MỘT GIAI ĐOẠN
Bể nuôi vèo một giai đoạn thường được thiết kế để thả ấu trùng postlarvae từ 2 – 10 mg ương nuôi đến tôm con 100mg, 200mg hoặc 300mg. Bể thường có thể tích 40-200 m3 và được xây dựng dưới dạng nhà kính hoặc che phủ bằng vải.
Hệ thống bể vèo một giai đoạn thường được xây dựng dưới bốn hình dạng khác nhau. Thông thường, chúng có dạng hình tròn với một ống thoát ở trung tâm hoặc hình bầu dục với một tấm chắn lọc ở giữ có khả năng lưu thông tốt để giữ các chất cặn lơ lửng. Bể hình chữ nhật thường có một ống xả nước đối diện với ống nước đầu vào, trong khi hệ thống bể hình chữ nhật xếp chồng lên nhau được sử dụng cho mật độ siêu cao và hiệu quả không gian.
Hầu hết các hệ thống được xây dựng bằng bê tông, khung thép, gỗ, nhựa, sợi thủy tinh hoặc đất được lót bạt hoặc phủ epoxy. Mật độ thả khoảng 8-50 PL/L để sản xuất ra tôm con có khối lượng 0,1 - 0,3 g. Sinh khối thu hoạch cuối cùng có năng suất là 1-5 kg/m3.
Dạng bể tròn là ít tốn kém và dễ xây dựng, với dòng lưu thông tốt giúp phân bố thức ăn đều và loại bỏ chất thải. Điều này giúp cắt giảm đầu tư, nhân sự và các lỗi thường gặp. Nhược điểm của nó là không hiệu quả về không gian và cần diện tích nhà ương lớn, có thiết kế và cấu trúc phức tạp.
Bể vèo hình bầu dục có khả năng tuần hoàn tốt giúp giữ các chất cặn lơ lửng, loại bỏ chất thải, và phù hợp nhất với nhà kính. Mặc dù nó có thể hơi khó khăn hơn trong xây dựng và quản lý so với các thiết kế khác, nhưng nó lại đạt công suất cao nhất.
Những lợi thế của bể hình chữ nhật bao gồm dễ xây dựng, hiệu quả không gian dưới nhà kính tiêu chuẩn và quen sử dụng bởi các kỹ thuật sản xuất giống. Tuy nhiên, việc loại bỏ chất thải và phân phối thức ăn có thể kém hiệu quả hơn, và chi phí cao trong xây dựng, vận hành và quản lý. Cần nhiều nhân viên để vận hành chúng và công suất hạn chế.
Hệ thống nuôi vèo xếp chồng lên nhau (raceways) có thể tối đa hóa sinh khối trong một diện tích tối thiểu – sinh khối cao hơn đến 10 lần so với các hệ thống khác. Raceways không có hiệu quả trong việc kiểm soát nhiệt độ, thức ăn và nhân viên. Nó là lý tưởng cho môi trường khắc nghiệt, nơi mà không gian và nhiệt độ bị giới hạn.
Các hệ thống raceways là tương đối mới và chưa được kiểm chứng hoặc phức tạp với một số vấn đề như làm thế nào để mua, xây dựng và vận hành chúng. Đây là loại hệ thống có thể phổ biến hơn trong việc hỗ trợ các hoạt động nuôi thương phẩm siêu thâm canh và nuôi tôm nội địa trong môi trường lạnh.
BỂ NUÔI VÈO HAI GIAI ĐOẠN
Bể nuôi vèo hai giai đoạn tương tự như hệ thống một một giai đoạn, nhưng hoạt động trên một quy mô lớn hơn.
Lý do sử dụng bể nuôi vèo hai giai đoạn tại các farm nuôi liên quan đến việc thả tôm kích thước lớn hơn vào ao nuôi sẽ tốt hơn là từ hệ thống vèo một giai đoạn. Chiến lược này thường mang lại lợi ích ở những nơi nuôi theo mùa và những trại thu hoạch sớm để có được giá cao hơn. Bể vèo hai giai đoạn cũng có thể giúp tăng chu kỳ mùa vụ.
Các hệ thống này thường được xây dựng với bể hình tròn có ống thoát ở giữa, bể hình bầu dục, bể hình chữ nhật hoặc ao với các kích thước khác nhau từ 300 đến 7.500 m3. Tôm giống có khối lượng 0,1 đến 0,3g được thả từ hệ thống vèo một giai đoạn. Mật độ khoảng 0.5 - 5.0 PL/L để sản xuất tôm có trọng lượng khi thu hoạch là 1-3 g. Khối lượng sinh khối khi thu hoạch là từ 1-3 kg/m3.
XỬ LÝ NƯỚC VÀ THEO DÕI
Nước cho các trại vèo nên càng sạch càng tốt và đến từ cùng một nguồn sử dụng cho các ao nuôi thương phẩm. Nước có thể được bơm vào hồ chứa hoặc bơm trực tiếp đến bể sản xuất.
Để hỗ trợ trong an toàn sinh học, hầu hết các hệ thống đều sử dụng siêu lọc và khử trùng nước cấp, chẳng hạn như lọc cát ban đầu, lõi lọc 5 đến 50 μ và xử lý 20 ppm clorine.
Thiết kế an toàn sinh học yêu cầu ở mức độ cao nhất cần sử dụng thêm lọc và / hoặc xử lý bằng ozone hay tia cực tím và lõi lọc.
Thiết bị hỗ trợ bắt buộc bao gồm máy bơm và đường ống cấp nước đúng kích cỡ, máy thổi khí đủ công suất và nguồn điện dự phòng tối thiểu trong trường hợp khẩn cấp. Bể tròn thường sử dụng máy thổi khí 0,5-1,0 hp/ bể 100m3. Bể hình chữ nhật thường sử dụng máy thổi khí 2-3 hp/ bể100m3. Mẫu thiết kế mới hơn có sử dụng ống venturis hoặc vòi phun khí, cả hai đều có tác dụng thông khí và tuần hoàn nước mà không cần máy thổi khí. Hệ thống này có vốn đầu tư ban đầu thấp hơn và chi phí hoạt động thấp hơn trong khi có thể tăng công suất của hệ thống.
Vì nuôi vèo thâm canh có sinh khối lớn, nên cần thiết phải giám sát liên tục nhiều thông số khác nhau. Thiết bị thiết yếu bao gồm dụng cụ đo nồng độ oxy hòa tan, ammonia, nitrogen dioxide, độ kiềm, clo tự do và hydrogen sulfide trong nước, cũng như nhiệt độ, pH, trọng lượng tôm và thức ăn sử dụng.
SO SÁNH NUÔI VÈO THÂM CANH VÀ THẢ NUÔI TRỰC TIẾP
Nuôi vèo siêu thâm canh nhằm thực hiện các mục đích tương tự như hệ thống ao nuôi vèo nhỏ, mật độ thấp được sử dụng bởi các nhà sản xuất giống trong nhiều thập kỷ qua, nhưng trong một môi trường được kiểm soát với an toàn sinh học cao. Nuôi vèo thâm canh giúp nâng cao hơn hiệu quả sử dụng công suất của ao so với thả postlarvae trực tiếp, trong khi đồng thời giảm thiểu rủi ro. Chu kỳ nuôi ngắn hơn ao, chi phí cố định hàng ngày cũng giảm cho mỗi kg tôm sản xuất ra. Một so sánh kinh tế giữa thả trực tiếp so với thả tôm con từ trại vèo được thể hiện trong Bảng 3.
Bảng 3: Tính toán kinh tế so sánh lợi nhuận dự kiến giữa các hệ thống sử dụng postlarvae thả trực tiếp và thả tôm con từ một hệ thống nuôi vèo một giai đoạn.
Lưu ý chi phí bổ sung của sản xuất tôm con trong hệ thống nuôi vèo một giai đoạn:
Tôm con trọng lượng 0.1-0.3g có chi phí từ 2-3 U.S. $/1,000
Tôm con trọng lượng 1.0-3.0g có chi phí từ 4-5 U.S. $/1,000
NHỮNG ƯU ĐIỂM ĐÃ ĐƯỢC CHỨNG MINH
Lợi ích kinh tế lớn nhất từ việc sử dụng các trại nuôi vèo là khi nhiệt độ quá thấp không thể thả tôm vào ao nuôi thì sẽ có một số lượng lớn tôm con sẵn sàng để thả khi nhiệt độ tăng hoặc quy định cho phép. Các nhà sản xuất cũng có thể rút ngắn thời gian thu hoạch bằng cách luôn có sẵn tôm con để thả lại sau thu hoạch, tăng chu kỳ nuôi mỗi năm hoặc tăng kích cỡ tôm khi thu hoạch. Thêm một lợi ích quan trọng có thể được nhìn thấy là đối với ao nuôi có công suất nước đầu vào thấp và khi tôm con có kích cỡ phù hợp để sử dụng trực tiếp thức ăn dạng viên.
TĂNG TRƯỞNG BÙ
Lợi ích của tăng trưởng bù có thể được nhìn thấy khi tôm postlarval đang ở tình trạng tăng trưởng chậm trong một khoảng thời gian, chẳng hạn như trong trại vèo. Khi điều kiện tăng trưởng thay đổi thuận lợi, tôm có khả năng lấy lại trọng lượng bị mất một cách nhanh chóng và đạt được trọng lượng bình thường theo tuổi sau khi chuyển vào ao nuôi thương phẩm.
Để đạt được tối đa tăng trưởng bù, tôm con cần phải được cho ăn đầy đủ thức ăn chất lượng cao được xây dựng đặc biệt để cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng nhanh chóng này. Sự phát triển nhanh có thể dễ dàng bị mất nếu tôm nhận được thức ăn có chất lượng dinh dưỡng kém hoặc với số lượng không đủ.
Như một ví dụ về tăng trưởng bù, sau khi thả trực tiếp vào ao nuôi thương phẩm, postlarvae có thể đạt được trọng lượng từ 1 đến 2 g, tùy thuộc vào nhiệt độ. Một con tôm con ương nuôi khoảng 3 tuần trong trại vèo có trọng lượng 0,1-0,3 g có thể đạt đến trọng lượng 4-6 g trong khoảng bốn tuần sau khi chuyển vào ao nuôi.
CHƯƠNG TRÌNH CHO ĂN TRONG TRẠI VÈO CỦA ZEIGLER
Rủi ro thấp hơn và Tăng lợi nhuận của bạn
Thiết kế phù hợp và quản lý hệ thống vèo cho nuôi tôm đã được chứng minh giúp làm tăng lợi nhuận trong khi giảm rủi ro ở các farm nuôi. Thức ăn và cách cho ăn có hệ thống là nền tảng cho hoạt động của tôm con và chất lượng nước
Sau nhiều nghiên cứu, Zeigler đã phát triển một chương trình cho ăn đặc biệt để hỗ trợ hệ thống nuôi vèo siêu thâm canh.
Tác giả:
Neil Gervais - Technical Sales Manager – Shrimp Feeds.
Thomas R. Zeigler, Ph.D. Senior Technical Advisor, Past President and Chairman, Zeigler Bros., Inc. P. O. Box 95, Gardners, Pennsylvania 17324 USA
Nguồn: Hyper-Intensive Nursery Systems Offer Advantages For Shrimp Culture - The Global Aquaculture Advocate Tháng 1 - 2, 2014
Người dịch: KS NGUYỄN VĂN THÀNH - CÔNG TY VINHTHINHBIOSTADT
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản
Zalo - ĐT: 0912 889 542
-
Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp
Zalo - ĐT: 0915446744
HOTLINE0912.889.542