FacebookZaloLinkedinYoutube
FacebookZaloLinkedinYoutube
CLINZEX DIỆN MẠO MỚIDIỆN MẠO MỚICHUỖI CUNG ỨNG VINHTHINH BIOSTADT HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGChế phẩm thảo dược tổng hợpENVOMIN - AQUAMIN - SUP PREMIX - ECO MINERALESOMAX - HOẠT CHẤT TINH DẦU KHÁNG SINH - GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT BỆNH GAN TỤY VÀ PHÂN TRẮNGRa mắt sản phẩm mới Yucca VTB ZUCCA - QUILA YUCCA - TF ZUCCA - ECO ZUCCAKhoáng tạt cao cấpWOKOZIM TỐI ƯU HÓA MỌI GIẢI PHÁPTHUỐC TRỪ SÂU SINH HỌCuongveoVinhthinhbiostadtGiống tôm thẻ chân trắng VTBHSản phẩm Nông NghiệpWokozim đã được sử dụng trên 40 loại cây trồng và hơn 20 quốc gia trên thế giớiLiên doanh giữa Vinhthinh & tập đoàn Biostadt -Ấn ĐộVinhthinh Biostadt
Trang chủ Trang chủTin tứcMÔ HÌNH ƯƠNG VÈO MẬT ĐỘ CAO VÀ NUÔI 03 GIAI ĐOẠNHệ thống nuôi tôm siêu thâm canh mang đến cái nhìn về tương lai

Hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh mang đến cái nhìn về tương lai

Kỹ thuật ương nuôi tôm theo mô hình Raceway đã được các quốc gia Nam Mỹ ứng dụng từ nhiều năm qua đã chứng minh hiệu quả của nó về nhiều mặt như:

- Có thể gia tăng lợi nhuận trên cùng đơn vị diện tích và trên cùng khoảng thời gian nhờ vào khả năng xoay vòng ngắn.
- Tận dụng tối đa đặc tính sinh học vượt trội của tôm thẻ chân trắng, đặc biệt là khả năng tăng trưởng bù.
- Tính an toàn sinh học cao giúp giảm thấp rủi ro và gia tăng khả năng thành công của vụ nuôi.

Bên dưới là bài viết về ưu thế của Raceway trong nuôi tôm thẻ chân trắng được đăng trên trang www.YSI.com từ năm 2009, mặc dù vậy bài viết vẫn cho nghề nuôi Việt Nam nhìn thấy một giải pháp rõ ràng hơn trong tương lai của mình đúng như tựa đề của bài Super-Intensive Shrimp System Provides A Look Into The Future - Hệ thống nuôi siêu thâm canh (Raceway) mang đến cái nhìn về tương lai.


Hệ thống nuôi siêu thâm canh (Raceway) mang đến cái nhìn về tương lai

Có thể nuôi được hơn 9 kg tôm thẻ chân trắng Thái Bình Dương trên mỗi mét khối nước là kết quả nghiên cứu của một nhóm, dẫn đầu bởi Tiến sĩ Tzachi Samocha tại Phòng thí nghiệm Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản AgriLife ở Corpus Christi, Texas. Họ đang tiến bước trên con đường cho phép các nhà sản xuất phát triển bất chấp sự giới hạn lợi nhuận của thị trường tôm hiện tại.

Hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh của nhóm dựa vào sự quản lý nghiêm ngặt, sinh khối nuôi cao và an toàn sinh học để kích thích sự phát triển vượt bậc và giảm chi phí sản xuất từ trên 5 USD cho mỗi pound (0.453 kg) – chi phí trung bình hiện nay của hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh ở Hoa Kỳ - xuống khoảng 2 USD cho mỗi pound. Thời gian nuôi thương phẩm 3 tháng cho phép chúng ta sản xuất được 4 vụ ở mỗi bể mỗi năm. Sự kết hợp giữa hiệu quả sản xuất với kinh doanh mang lại những sản phẩm tươi ngon giá trị cao và thị trường khu vực không bao giờ đóng băng, có thể làm cho con tôm mang lại lợi nhuận cao hơn cho người nuôi, Samocha nói.


 
Bể 40 m3 raceway không thay nước trong suốt 3 tháng của vụ nuôi. Vi khuẩn trong Floc giúp ổn định môi trường nước, đồng hóa các hợp chất Nitơ và cung cấp nguồn dinh dưỡng cho tôm

Hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh trong nhà, hạn chế thay nước của Samocha được nuôi với mật độ 530 con tôm mỗi mét khối nước, có nguồn gốc từ hệ thống ao nuôi ngoài trời với mật độ 100 -150 con tôm mỗi mét khối nước. Nuôi tôm thâm canh mật độ cao yêu cầu trình độ quản lý kĩ thuật cao, đặc biệt là phải đảm bảo hàm lượng oxy hòa tan (DO) của hệ thống phải ở mức tốt nhất – DO thường giảm nhanh chóng trong thời gian cho tôm ăn.

“Chúng tôi luôn luôn đứng trên lằn ranh, cố gắng kiểm soát hàm lượng DO” - phát biểu của một kỹ thuật viên nuôi trồng thủy sản -  Tim Morris, trong phòng thí nghiệm của Samocha. “Khi chúng tôi tăng thức ăn, bạn có có thể thấy lượng DO giảm. Sau 30 phút, bạn sẽ thấy nó (DO) giảm từ 4,5 miligam trên lít (mg / l) đến 3,5, hoặc 4,0-3,0. Bạn đang đứng giữa lằn ranh sự sống và cái chết”.

Sự suy giảm DO nhanh chóng, và sự phục hồi chậm chạp của nó đến mức an toàn sau khi cho tôm ăn, là những vấn đề cần được xem xét môt cách kỹ lưỡng. Điều quan trọng là duy trì theo dõi liên tục mức DO để xác định xem thời điểm máy thổi khí sẽ hoạt động đủ để khôi phục DO, hoặc buộc phải sử dụng oxy dạng lỏng rất tốn kém, là những biện pháp cần thiết. Trong hệ thống nuôi siêu thâm canh, mỗi lít oxy có thể tác động đến tỷ lệ sống của bầy tôm - và lợi nhuận của vụ nuôi.

Hệ thống nuôi Raceway giới hạn thay nước

Mặc dù hệ thống nuôi này được gọi là raceways (tạm dịch: nước chảy), với hệ thống gồm 4 nhà kính đóng kín và bể thử nghiệm 40 m3 nước của Samocha, không hề có “nước chảy” theo nghĩa đen, khi hệ thống không có nguồn nước đầu vào hoặc đầu ra. Nước được giữ lại trong hệ thống để tránh tác nhân gây bệnh và giảm chi phí xử lý môi trường khi xả nước. Nước sinh hoạt được thêm vào hệ thống để thay thế lượng nước bị bay hơi, khoảng 1% của tổng lượng nước mỗi ngày.

Quản lý oxy là nền tảng của hoạt động. Mỗi hệ thống raceway được trang bị một loạt 18 bơm 5.1 cm, 6 ống một mét dài để khuyếch tán không khí, và một vách phân vùng ở chạy dọc theo đường tâm để giữ dòng chảy theo hướng thích hợp. Dưới vách phân vùng đặt một ống PVC 5.1 cm để cung cấp không khí từ một vòi phun Venturi được hỗ trợ bởi một bơm 2-hp.

Điều đáng chú ý là Samocha và nhóm của ông cung cấp nhu cầu oxy cho hệ thống qua không khí bằng hệ thống ống Venturi khi sinh khối đạt khoảng 7 kg / m3 vào ngày 73. Vào ngày 74, nhóm nghiên cứu bắt đầu tăng lượng oxy trong trong khí quyển bằng oxy lỏng ở mức trung bình 3,5 lít mỗi phút (lpm) trong 20 ngày còn lại của nghiên cứu.

Hệ thống raceway chứa dày đặc các hạt floc chứa vi khuẩn và vi tảo trong môi trường hạn chế thay nước. Các vi khuẩn góp phần tăng lượng chất rắn trong nước - mục tiêu của nhóm nghiên cứu là tổng lượng chất chất rắn lơ lửng (TSS) 500 mg/l.

"Những lợi ích bạn nhận được từ các floc mang vi khuẩn và tảo là sự ổn định chất lượng nước và tạo nguồn thức ăn dinh dưỡng cho tôm", Samocha nói. Các vi khuẩn đồng hóa các hợp chất nitơ có thể gây hại đến tôm, ông giải thích. Hơn nữa, các dấu hiệu ban đầu cho thấy các vi khuẩn này cũng có thể được sử dụng như một nguồn thức ăn hoặc nhiên liệu sinh học, ông lưu ý.

Không giống như tảo, vi khuẩn không ngừng tiêu thụ oxy hơn là sản xuất ra nó. Vi khuẩn không tạo ra sự thay đổi hàng ngày lớn đối với DO, và Morris nói thêm. “Với các hạt floc mang vi khuẩn, bạn sẽ không thể quan sát thấy dòng nước chảy mạnh như ở các hệ thống nuôi ngoài trời”, ông giải thích. “Và tôm do vậy. Chúng có thể thích nghi với mức DO 4.0 mg/l khi nó được giữ cố định. Trong hệ thống nuôi nước xanh dựa trên mật độ tảo, DO thường tốt và cao vào ban ngày, khi có ánh sáng mặt trời. Nhưng tại thời điểm 4 giờ mỗi buổi sáng, nó (DO) có thể xuống đến 2,0. Khi điều đó lặp lại ngày qua ngày, tôm sẽ bị stress”.

Giám sát liên tục

Nhóm nghiên cứu phân tích mẫu nước hàng tuần đo độ kiềm, chất rắn không tan, độ đục, mật độ tảo, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), chất rắn lơ lửng dễ bay hơi (VSS), nhu cầu oxy sinh hóa (cBOD), NH3, NO2, NO3, và phản ứng Phosphorus.

Quản lý oxy không thể chờ đợi trong một tuần. Trong các giai đoạn đầu của sản xuất, DO và pH được theo dõi ít ​​nhất hai lần mỗi ngày với dụng cụ, thiết bị cầm tay. Khi nuôi tôm, chất lượng nước giảm và nhu cầu oxy tăng. Vào khoảng ngày thứ 30 của chu kỳ sản xuất, đội ngũ của Samocha triển khai thiết bị YSI 5200 để giám sát liên tục, nó thiết lập để theo dõi DO và nhiệt độ ở khoảng mỗi năm phút và kích hoạt báo động khẩn cấp trên màn hình máy tính nếu mức độ giảm xuống dưới ngưỡng được chọn.

“Điều cực kỳ quan trọng là bạn giữ mọi thứ ở mức tốt nhất và thay đổi cách quản lý cho phù hợp”, Samocha khuyến cáo. “Nếu oxy thấp và bạn cho tôm ăn, tôi có thể đảm bảo trong vòng một vài phút bạn sẽ thấy tôm bị stress trên bề mặt. Nếu bạn không có hệ thống giám sát này, điều đó là rất nguy hiểm cho sản lượng của bạn.

Morris chỉ vị trí các đầu dò của YSI 5200 để đảm bảo dòng nước chảy ổn định qua các cảm biến, làm giảm tắc nghẽn. Trong môi trường nước giàu dinh dưỡng, việc thỉnh thoảng lau các đầu dò cũng rất quan trọng để giữ cho chúng sạch sẽ với các màng sinh học.

Darrin Honious của YSI ở Yellow Springs, Ohio, đã chỉ ra rằng YSI 5200 - có thể đồng thời theo dõi nhiệt độ, DO, pH, độ dẫn xuất, tiềm năng oxy hóa khử (ORP) và độ mặn - được thiết kế đặc biệt cho các điều kiện khắc nghiệt của hệ thống nuôi trồng thủy sản. Ngoài việc giám sát liên tục và báo động thông qua các tín hiệu âm thanh, email và thậm chí cảnh báo điện thoại thông qua một hookup với một hệ thống giám sát từ xa Sensaphone®, YSI 5200 cũng có thể được lập trình để điều khiển máy bơm, quạt nước, van oxy lỏng và hệ thống cho ăn.

Nhóm của Samocha sử dụng phần mềm AquaManager của YSI để ghi lại và hiển thị dữ liệu từ 5200s. Morris nói rằng hệ thống này cho phép ông không chỉ theo dõi các hệ thống trong thời gian thực tại các phòng thí nghiệm và từ máy tính ở nhà của mình, mà còn để dự đoán các tình huống theo giờ và ngày. Điều đó là rất quan trọng, đặc biệt bởi vì trong hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh theo kinh nghiệm, DO thường có xu hướng giảm nhanh.

“Hệ thống giám sát cho phép tôi hành động trước khi một vấn đề xảy ra, chứ không phải là phản ứng với một tình huống khẩn cấp”, Morris nói. “Phải mất rất nhiều phỏng đoán. Chúng ta có thể bắt đầu lập kế hoạch trước”.

Honious dự đoán rằng khi hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh được thương mại hóa, các nhà sản xuất sẽ đưa ra các phỏng đoán nhiều hơn bằng cách sử dụng khả năng tự động hóa của YSI 5200, bao gồm cả việc quản lý DO và nhiệt độ và thời gian cho tôm ăn, trong đó các yếu tố như sinh khối, hệ số chuyển đổi thức ăn và và điều kiện môi trường khi được điện tử hóa sẽ hấp dẫn người quản lý việc cho tôm ăn.

Chi tiết khả quan

Trong thực tế, một trong những điều chỉnh đáng kể nhất, đã phát sinh từ hệ thống theo dõi liên tục là tinh chỉnh các chế độ cho ăn.

Cho đến ngày 56 trong nghiên cứu này, tôm được cho ăn 4 lần mỗi ngày, vào lúc 8:30 và 11:30 sáng và 02:30 và 04:30 chiều. Khi sinh khối tôm đạt 6 kg/m3 và DO tụt dốc nhanh sau khi cho ăn, lượng thức ăn trong các cữ cắt giảm đến 1-2/3 tổng lượng ăn trong ngày, phần còn lại được xác định vào buổi tối.

Cuối cùng, hệ thống của Samocha mang lại một ấn tượng về Hệ số chuyển đổi thức ăn trung bình thấp là 1: 1,2 và tăng trọng trong tuần là 1,3 g / tuần để sản xuất 9,23 kg tôm đạt kích thước thương phẩm mỗi mét khối. Hệ thống nuôi khép kín đã ngăn chặn thành công sự bộc phát của virus, và tỷ lệ chết được giữ dưới 0,5% mỗi tuần.

Samocha và nhóm của ông đã phác thảo bức tranh kinh tế trong năm, thương mại việc ứng dụng hệ thống nuôi tôm siêu thâm canh, hạn chế thay nước. Giả sử để vận hành cần xây dựng 8 bể nuôi thương phẩm 500 m3 và 2 bể ương để sản xuất trung bình 3,8 vụ mỗi năm sẽ có chi phí 992,000 USD. Với giá 3,27 USD cho mỗi pound cỡ 21-25 con và chi phí sản xuất khoảng 2,60 USD, hệ thống có thể thu hồi vốn sau khoảng 3,1 năm và có thể mang lại tỷ lệ hoàn vốn hơn 28%. Ngoài những quy định không thừa nhận và những chi phí để xả và thay nước, hệ thống sẽ có sức hấp dẫn tại thị trường Mỹ, nơi có những quy định rất chặt chẽ.

Điều đó vẽ lên một tương lai tươi sáng cho ngành sản xuất tôm siêu thâm canh. Và cùng với những người vận hành có kĩ thuật cao và đáng tin cậy, liên tục giám sát và kiểm soát, bức tranh sẽ còn tươi hơn và sáng hơn nữa.

Nguồn: YSI Environmental - Super-Intensive Shrimp System Provides A Look Into The Future

Dịch bởi: KS ĐỖ NGỌC TUẤN - CÔNG TY VINHTHINHBIOSTADT

 
Trở về
Thông tin khác

Sản phẩm tiêu biểu

Hỗ trợ trực tuyến

  • Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản Zalo - ĐT: 0912 889 542
  • Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp Zalo - ĐT: 0915446744

HOTLINE0912.889.542

Các đối tác của chúng tôi