FacebookZaloLinkedinYoutube
FacebookZaloLinkedinYoutube
CHUỖI CUNG ỨNG VINHTHINH BIOSTADT HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGBIO BL RACEWAYMAGKA POWERCANMAGKHOÁNG TẠT VI SINHMIZUPHOR POWERCLINZEX DIỆN MẠO MỚIDIỆN MẠO MỚIESOMAX - HOẠT CHẤT TINH DẦU KHÁNG SINH - GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT BỆNH GAN TỤY VÀ PHÂN TRẮNGFANTAI TCCA - CHITA TCCAGiống tôm thẻ chân trắng VTBHWOKOZIM TỐI ƯU HÓA MỌI GIẢI PHÁPTHUỐC TRỪ SÂU SINH HỌCSản phẩm Nông NghiệpWokozim đã được sử dụng trên 40 loại cây trồng và hơn 20 quốc gia trên thế giớiLiên doanh giữa Vinhthinh & tập đoàn Biostadt -Ấn ĐộVinhthinh Biostadt
Trang chủ Trang chủTin tứcGIỐNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG VINHTHINH BIOSTADTNuôi tôm trong môi trường độ mặn thấp có thể kiểm soát được vibrio

Nuôi tôm trong môi trường độ mặn thấp có thể kiểm soát được vibrio

Khả năng sinh trưởng của vi khuẩn ưa mặn bị ức chế trong môi trường có độ mặn thấp

Nhiều trại nuôi ở miền Nam Ecuador sử dụng nguồn nước ngầm có độ mặn thấp làm nước nuôi tôm. Mỗi ao có diện tích khoảng 0,5 – 1 hecta, được nuôi trong nhà kính. Sử dụng quạt liên tục trong suốt chu kỳ nuôi, năng suất có thể đạt 7.000 đến 10.000 tấn/ha trong thời gian 90 - 120 ngày.


Hình – Trại nuôi tôm ở Ecuador có thể đặt năng suất lên tới 10.000 tấn/ha với độ mặn ao nuôi chỉ 2 - 3ppt

Trước khi được đưa tới trại nuôi thương phẩm, các trại sản xuất giống phải thuần ấu trùng từ độ mặn 30ppt (phần ngàn) xuống 5ppt. Tại trại nuôi, ấu trùng tiếp tục được thuần xuống độ mặn 2ppt trong một bể hoặc ao ương trước khi được bung ra ao.



Bảng 1 – Phương thức thuần tôm trong các trại tôm giống khi cung cấp tôm con cho các farm có môi trường độ mặn thấp


Thí nghiệm và Kết quả

Tiến hành phân tích vi sinh ba mẫu tôm từ hai trại giống có độ mặn 30ppt. Nghiệm thức thứ nhất với mẫu ấu trùng PL6 được nghiền nát và cấy trên môi trường thạch TCBS, kiểm tra kết quả dựa vào hình thái khuẩn lạc: màu vàng (phản ứng với sucrose) và màu xanh (không phản ứng với sucrose), đơn vị CFU/G (khuẩn lạc/gam).

Nghiệm thức thứ hai với mẫu ấu trùng PL12 với môi trường có độ mặn 5ppt trước khi được thả ra ngoài ao nuôi. Nghiệm thức thứ ba với ấu trùng được thả trực tiếp xuống ao nuôi và ao ương sau một khoảng thời gian nuôi.

Kết quả thí nghiệm cho thấy: mẫu ấu trùng trước khi thả trực tiếp xuống ao nuôi có 442.400 khuẩn lạc vàng (CFU/G) và 29.930 khuẩn lạc xanh (CFU/G) (hình 1); trong khi đó mẫu ấu trùng trước khi thả xuống ao ương có 390.000 khuẩn lạc vàng và 20.993 khuẩn lạc xanh (CFU/G) (hình 2).



Hình - Mật độ Vibrio trung bình trong mẫu ấu trùng lấy từ trại giống và sau một thời gian thả trực tiếp xuống ao nuôi



Hình - Mật độ Vibrio trung bình trong mẫu ấu trùng lấy từ trại giống và sau một thời gian thả xuống ao ương

Phân tích vi sinh ba mẫu PL12 bất kỳ từ ba bọc đựng ấu trùng với độ mặn 5ppt thì nhận thấy: ở farm thả ấu trùng trực tiếp xuống ao khuẩn lạc vàng giảm còn 1.236 CFU/G, khuẩn lạc xanh giảm còn dưới 100 CFU/G. Còn ở farm ương, khuẩn vàng cũng giảm xuống còn 3.000 CFU/G,khuẩn xanh còn 102 CFU/G.

Ở nghiệm thức cuối cùng, cả hai trường hợp (thả trực tiếp xuống ao nuôi và ương trước khi thả) đều cho kết quả không có sự xuất hiện của Vibrio paraheamolyticus sau năm ngày ương trong ao ương và sau mười ngày nuôi ở ngoài ao.

Có một sự khác biệt duy nhất giữa hai farm là hàm lượng oxy tối thiểu ở những ao ương (5,0 mg/l) cao hơn ở những ao thả trực tiếp (4,0 mg/l).

Tiếp tục theo dõi những ao này cho tới khi thu hoạch (lúc này độ mặn là 3ppt) cho thấy: Vibrio paraheamolyticus không xuất hiện lại cả trên mẫu tôm và mẫu nước nuôi.

Nhận xét

Vibrio được biết đến là loài vi khuẩn ưa mặn, chúng sinh trưởng và phát triển tốt trong môi trường có độ mặn cao và do đó chúng sẽ bị ức chế trong môi trường có độ mặn thấp. Tuy nhiên, khi ấu trùng bị nhiễm Vibrio hàm lượng cao trong trại giống thì khả năng phát bệnh khi thả ra ngoài ao nuôi là rất cao.

Những thí nghiệm trên là cơ hội tốt để đánh giá mức độ lây nhiễm mầm bệnh trên ấu trùng cũng như bệnh EMS (Early Mortality Syndrome – Hội chứng chết sớm) gây ra bởi V. paraheamolyticus. Khi ấu trùng đã bị nhiễm bệnh thì dù có nuôi trong môi trường nước ngọt, hiện tượng tôm chết lai rai vẫn sẽ xảy ra.


Nguồn: Low-salinity culture water controls Vibrios in shrimp postlarvae. Global Aquaculture Advocate, November, 2014.

Người dịch: Kỹ sư Lưu Thị Hạnh - Công ty Vinhthinh Biostadt


 

Trở về
Thông tin khác

Sản phẩm tiêu biểu

Hỗ trợ trực tuyến

  • Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản Zalo - ĐT: 0912 889 542
  • Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp Zalo - ĐT: 0915446744

HOTLINE0912.889.542

Các đối tác của chúng tôi