Trong bài báo trước đăng trên tạp chí Thức ăn dùng cho Trại sản xuất giống (Hatcheryfeed Magazine) vào Tháng 5 năm 2019, chúng tôi đã chỉ ra việc nuôi tôm đúng cần cho ăn đủ và chất lượng tôm giống tốt. Chúng tôi giải thích sự khác nhau về môi trường nuôi và thức ăn yêu cầu chiến lược khác biệt về chất lượng tôm giống để tối ưu sự tăng trưởng. Đây là nguyên nhân những nhà sản xuất tôm bố mẹ gọi sự tác động này là: “kiểu gen bởi môi trường” (GxE) hoặc “kiểu gen bởi chế độ dinh dưỡng” (GxD). Chúng tôi đưa ra một vài dẫn chứng dựa trên kinh nghiệm và tài liệu khoa học. Ví dụ, thử nghiệm với nguồn gen của tôm thẻ chân trắng có khả năng thụ đậu nành của Hendrix Genetics’ Kona Bay, khi sử dụng nguồn thức ăn đậu nành cho thấy sự tăng trưởng nhanh hơn 24% so với chế độ cho ăn sử dụng bột cá. Ngược lại, tôm được lựa chọn để thử nghiệm tăng trưởng với chế độ cho ăn bình thường không cho thấy sự tăng trưởng nhanh như chế độ cho ăn với hàm lượng đậu nành cao. Dựa trên nghiên cứu này, chúng tôi kết luận rằng nguồn dinh dưỡng đặc biệt tối ưu đối với một loài tôm chuyên biệt và ngược lại.
Trong nội dung bài viết này, chúng tôi mở rộng khái niệm này đến phạm vi đa quốc gia. Chúng tôi cho thấy gía trị trọng tâm của nguồn tôm bố mẹ đối với cả chuỗi giá trị ngành tôm. Chúng tôi sẽ chỉ ra tác động của các tương tác cho giá trị này. Ngoài ra, điều này chứng minh hiệu quả cho việc đầu tư vào các chương trình nhân giống của các tổ chức bằng nguồn giống và thức ăn từ địa phương.
Ngành tôm toàn cầu từ giải pháp địa phương
Sản lượng tôm toàn cầu được đóng góp bởi 2 đối tượng là tôm thẻ chân trắng và tôm sú. Tuy nhiên, môi trường nuôi của 2 đối tượng này là khác nhau. Mặc dù mẫu số chung dải xích đạo là khu vực sản xuất chính, nhưng đó cũng là nơi mà sự tương đồng kết thúc. Tôm được sản xuất ở Châu Âu, Trung Đông, Châu Phi, Ấn Độ, Bangladesh, Đông Nam Á, Trung Quốc, Mỹ Latinh, Trung Mỹ; ngay cả trong các hệ thống RAS có thể được đặt ở hầu hết mọi nơi. Các yếu tố khác như sự tăng trưởng ở mật độ nuôi cao hoặc thấp, khác biệt về loại và chất lượng thức ăn, và áp lực từ nhiều dịch bệnh khác nhau dẫn đến gây khó khăn trong việc lựa chọn nguồn giống chính xác.
Lợi ích của việc sử dụng đúng nguồn tôm giống
Đối với một công ty sản xuất tôm giống bố mẹ, việc tạo ra một giải pháp duy nhất - một nguồn giống – có thể cung cấp cho ngành tôm công nghiệp là rất hấp dẫn. Vì rõ ràng điều này rẻ hơn khi thực tế, chi phí đầu tư và R & D phải dàn trải đều trên một số lượng loài lớn. Tuy nhiên, nếu xem xét giá trị của chương trình nhân giống chính xác cho chuỗi giá trị tôm, các kết luận khác nhau sẽ được rút ra. Ví dụ, hãy thử nhìn về kết quả điển hình của một chương trình nhân giống, được gọi là phản ứng di truyền. Phản ứng di truyền là sự cải thiện của một quần thể so với thế hệ trước về mặt di truyền. Giá trị có thể đạt được cho phản ứng di truyền dài hạn về sự tăng trưởng ở một quần thể điển hình, trong chương trình nhân giống đa tính trạng, là 10% hoặc cao hơn với mỗi thế hệ. Điều này có nghĩa là so với một quần thể cơ sở tùy ý, các thế hệ mới sẽ cải thiện hơn 10% mỗi thế hệ. Ở thế hệ mới đầu tiên, sự tăng trưởng của tôm sẽ tăng lên với hệ số 1.1. Ở thế hệ thứ hai, tăng trưởng sẽ tiếp tục cải thiện với hệ số 1.1. Do đó, so với quần thể cơ sở, thế hệ thứ hai sẽ tăng trưởng nhanh hơn 21% (1.102). Đối với các đặc điểm sinh tồn (tỉ lệ sống), chúng ta thường thấy sự cải thiện di truyền là khoảng 5% mỗi thế hệ. Lợi nhuận tích lũy trong ngành nuôi trồng thủy sản trong các chương trình nhân giống dài hạn, cho thấy nhiều hơn gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng (Janssen et al., 2017). Với mọi yếu tố khác là tương đương, đây là một cải tiến vĩnh viễn trong hiệu suất của quần thể.
Khi tôm không được nuôi trong môi trường phù hợp, tức là khi tương tác GxE hoặc GxD đóng vai trò quan trọng, người nuôi có thể dễ dàng mất 50% mức tăng trưởng dự kiến (trong một số trường hợp thậm chí dẫn đến xu hướng tiêu cực). Trong trường hợp đó, tôm nuôi sẽ về đích với mức tăng trưởng khoảng 5% thay vì 10%. Độc giả thử tính toán tác động của sự cải thiện tăng trưởng 5% bị bỏ lỡ này trong mỗi thế hệ, đến việc hiệu quả sản xuất của ao tôm. Nhân với tổng khối lượng tôm nuôi, quý vị sẽ dễ dàng nhận thấy chúng ta đang nói về những con số thiệt hại rất lớn ở đây. Chúng tôi kết luận rằng các nguồn gen được điều chỉnh từ các chương trình nhân giống chính xác, có tác động lớn đến hiệu quả kinh tế của sản xuất.
Tạo nguồn gen tác động - quy mô làm nên sự khác biệt
Các tổ chức sản xuất tôm bố mẹ quy mô làm mọi cách để tận dụng tối đa đàn tôm bố mẹ, tôn trọng các mục tiêu sinh sản dài hạn, phúc lợi động vật và giữ cân bằng giữa các đặc điểm của lợi ích và mức độ cận huyết.
Điều này đòi hỏi bí quyết chuyên môn, đầu tư đáng kể vào cơ sở vật chất, con người, công nghệ thông tin và các công nghệ mới như lựa chọn bộ gen, thiết bị ghi dữ liệu trên động vật và công nghệ sinh sản.
Tuy nhiên, sản xuất giống là một ngành kinh doanh yêu cầu chi phí cố định, một số trường hợp, cần rất ít tôm bố mẹ để sản xuất ra khối lượng tôm hàng tấn. Việc sản xuất tôm giống hoặc tôm bố mẹ có ít yêu cầu đối với cơ sở ương dưỡng và hạ tầng. Một khối lượng lớn nguồn nhân lực là cần thiết để hoàn thành công việc nhưng điều đó không ảnh hưởng nhiều đến độ lớn kết quả đầu ra chương trình, khi vượt qua điểm hòa vốn. Do đó, các chương trình nhân giống quy mô lớn tập trung có khả năng thành công hơn vì họ có thể đầu tư nhiều nhất vào nghiên cứu và phát triển với chi phí cố định thấp nhất.
Chương trình tôm bố mẹ địa phương và phương pháp cho ăn ở Ecuador
Rõ ràng, cả chương trình nhân giống chính xác cho các chủng phù hợp và nhân giống quy mô lớn tập trung có ảnh hưởng lớn đến hiệu suất sản xuất. Điều này đòi hỏi các chương trình nhân giống có thể được phát triển trong điều kiện địa phương, với từng loại hình sản xuất và nguồn thức ăn, nhưng ở quy mô lớn và với nguồn đầu vào là nguồn gen được lựa chọn toàn cầu. Một thí dụ tuyệt vời của ý tưởng này là một liên doanh mới thành lập tại Ecuador, giữa công ty nhân giống đa loài toàn cầu - Hendrix Genetic; nhà sản xuất thức ăn chăn nuôi toàn cầu Skerting và nhà sản xuất tôm tại địa phương - Ecuacultivos. Liên doanh này nhằm mục đích sản xuất tôm thẻ trắng cải tiến về mặt di truyền cho thị trường địa phương, dựa trên năng lực R & D, chuyên môn của cả 2 công ty đa quốc gia và kinh nghiệm tại địa phương.
Nguồn: The Hatcheryfeed, trang 38-39
Người dịch: KS Đỗ Ngọc Tuấn - Công ty Vinhthinh Biostadt