Trang chủTin tứcMột số sản phẩm có tiềm năng chữa trị EMS/AHPND trên tôm theo các nghiên cứu công bố đến thời điểm hiện tại
Một số sản phẩm có tiềm năng chữa trị EMS/AHPND trên tôm theo các nghiên cứu công bố đến thời điểm hiện tại
1. 1-Monoglycerides có thể ngăn chặn EMS
Từ đầu năm 2013, Framelco, một nhà sản xuất chất phụ gia cho thức ăn chăn nuôi, và một số nhóm nghiên cứu đã thử nghiệm các sản phẩm mới để chống lại hội chứng tử vong sớm (EMS). Trong một thử nghiệm tại trang trại bị nhiễm EMS, kết quả cho thấy 1-monoglycerides đã ngăn chặn được EMS.
1-monoglycerides được biết đến với tính chất ức chế của nó trên các chủng vi khuẩn và virus có màng bao là lipid (lipid coated (fat coated) viruses) khác nhau. Trong một nghiên cứu chung với Đại học Lisbon của Bồ Đào Nha cho thấy 1-monoglycerides làm rối loạn cấu trúc đặc trưng của màng tế bào vi khuẩn, làm mất ổn định cấu trúc màng bao bằng chất béo (lipid) của virus và ức chế sự nhân lên của tác nhân gây bệnh này.
Trong nông nghiệp, 1-monoglycerides đã được sử dụng trong nhiều năm. Chúng rất ổn định, không mùi và hương vị, không phụ thuộc vào độ pH và tính ổn định nhiệt lên đến ít nhất là 160 độ C.
Hiện tại sản phẩm này đang được thử nghiệm tại Việt Nam và Thái Lan nhằm tiếp tục phát triển sản phẩm và điều chỉnh chúng để chống lại EMS trên tôm. Mặc dù 1-monoglycerides có thể chữa bệnh, sử dụng chúng để phòng ngừa được khuyến cáo. Vì không phải tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều trị được nghiên cứu đầy đủ, các trang trại nuôi tôm muốn tìm kiếm một giải pháp để đối phó với EMS được khuyến khích thử nghiệm sản phẩm.
2. Công thức thức ăn mới có khả năng đề kháng EMS
Trong một bản tin ngày 19 tháng 6 năm 2013, Daniel Gruenberg, Giám đốc điều hành của Công ty Acquestra (Thái Lan) (trước đây là Công ty Sea Garden Foods) và cố vấn kỹ thuật cho công ty Sureerath Organic Products, một trang trại nuôi tôm hữu cơ và nhà máy thức ăn ở Chantaburi, Thái Lan, công bố sự hợp tác với một nhà sản xuất chế phẩm tiền sinh học (prebiotic) lớn để phát triển một loại thức ăn có khả năng chống lại EMS.
Acquestra hiện có một công thức thức ăn có thể chống lại EMS trong các nghiên cứu đang được tiến hành. Việc bổ sung chế phẩm tiền sinh học vào công thức thức ăn hiện có, cho thấy khả năng hoạt động chống lại vi khuẩn Vibrio và chống oxy hóa rõ ràng của loại thức ăn mới này, nó tạo sự hiệp đồng để tăng hiệu quả của thức ăn. Gruenberg nói, "Điều này sẽ tiếp tục củng cố vị trí của chúng tôi trong lĩnh vực thức ăn chống EMS. Công thức thức ăn của chúng tôi tấn công EMS trên nhiều phương diện."
Gruenberg tiếp tục: "Công thức thức ăn mới đã hoàn tất, và lô đầu tiên sẽ được sản xuất trong những ngày sắp tới. Chúng tôi không chỉ là một nhà sản xuất thức ăn hoặc công ty phụ gia, mà chúng tôi còn là người nuôi tôm đã chịu tác động của EMS kể từ khi bệnh bùng phát vào cuối năm ngoái. Điều đó đặt chúng tôi vào một vị trí duy nhất để kiểm tra và quan sát kết quả của công thức thức ăn mới này. Chúng tôi đã phát hiện thấy những dấu hiệu cận lâm sàng (sub-clinical) của EMS mà các trang trại khác có thể không phát hiện. Chúng tôi biết làm thế nào để thúc đẩy tôm biểu hiện các triệu chứng của EMS. Điều này cho chúng tôi một công cụ mạnh mẽ để kiểm tra công thức thức ăn mới."
"Ngoài ra, để triển khai nghiên cứu thực địa , nguồn thức ăn dự kiến sẽ được kiểm tra trong phòng thí nghiệm chuyên nghiệp để xác nhận khả năng khống chế EMS trong một môi trường có kiểm soát."
"Là trang trại được chứng nhận hữu cơ, chúng tôi nhận thức sâu sắc về sự an toàn đối với môi trường và một giải pháp hiệu quả cho EMS. Trong những tuần tới, chúng tôi sẽ tiếp tục cập nhật thông tin đến cộng đồng nuôi tôm về quá trình thử nghiệm và kết quả của chúng tôi. "
3. Vitoxal (có thành phần chính là acid calcium sulfate)
Công ty Mionix Corporation hiện đang kinh doanh sản phẩm gọi là "Vitoxal ®", nó là một sự phối trộn của natri/canxi silicat nhôm với calcium sulfate acid có khả năng ngăn chặn hội chứng chết sớm (EMS). Nghiên cứu gần đây ở Malaysia đã chỉ ra rằng độ pH cao gây ra bệnh EMS trong ao nuôi tôm. Vitoxal, trộn với thức ăn cho tôm ăn (sản phẩm được chấp thuận bởi FDA và USDA), làm giảm độ pH trong đường ruột của tôm giúp ngăn ngừa vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus nhân lên và lan rộng.
Nhìn chung, quá trình axit hóa trong đường tiêu hóa tôm tạo điều kiện cho sự phát triển của vi khuẩn gram dương, tức là, vi khuẩn cạnh tranh loại trừ, chúng tiết ra các sản phẩm có khả năng ức chế hoặc ức chế sự phát triển của mầm bệnh vi khuẩn (ví dụ như vi khuẩn Vibrio spp. và Pseudomonas spp.). Vi khuẩn Gram âm, chẳng hạn như vi khuẩn Vibrio spp. và Pseudomonas spp. nhạy cảm hơn với những thay đổi pH hơn vi khuẩn gram dương.
Vitoxal đã được sử dụng ở Ecuador để kiểm soát Vibrio ở giai đoạn đầu và cuối chu kỳ nuôi thương phẩm. Nó giúp loại bỏ vi khuẩn Vibrio sớm trong chu kỳ nuôi và nếu điều kiện môi trường xấu làm cho chúng xuất hiện trở lại, Vitoxal sẽ giúp kiểm soát vi khuẩn một lần nữa. Vitoxal không tiêu diệt các vi khuẩn Vibrio như một loại kháng sinh mà chúng chỉ kiểm soát sự phát triển của vi khuẩn. Do đó, tôm sẽ tiếp tục phát triển bình thường.
Sau khi cho tôm ăn Vitoxal, độ pH sẽ giảm và làm dừng sự sao chép của vi khuẩn Vibrio trong đường ruột. Thông thường, đường ruột của tôm có độ pH trung tính (khoảng 7). Khi cho tôm ăn, Vitoxal sẽ làm giảm độ pH trong ruột xuống khoảng 4-5. Khi tiếp tục cho ăn như vậy nó sẽ làm giảm độ pH đến khi Vibrio không thể chịu đựng được. Ngoài ra, nghiên cứu thực hiện tại Trung tâm Nghiên cứu Nuôi trồng hải sản A&M Texas của Tiến sĩ Addison Lawrence chỉ ra rằng những thay đổi trên bề mặt của thành ruột tôm làm cho vi khuẩn Vibrio không còn khả năng bám vào và nhân lên, từ đó ngăn ngừa nhiễm trùng toàn thân. Nghiên cứu của tiến sĩ Lawrence cũng cho thấy Vitoxal có khả năng kích thích hệ thống miễn dịch của tôm, từ đó giúp tăng sức đề kháng và bảo vệ cơ thể tôm. Vì vậy, ngoài việc tạo ra một môi trường mà Vibrio không thể nhân lên, chúng còn làm thay đổi thành ruột và kích thích hệ thống miễn dịch của tôm. Ba yếu tố này sẽ ngăn chặn sự bùng phát EMS.
Trên đây là các sản phẩm rất có tiềm năng trong việc khống chế dịch bệnh gan tụy cấp trên tôm EMS/AHPND. Hiện tại, nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm này đang được thực hiện, hy vọng chúng ta sớm có được kết quả để có thể áp dụng trong nuôi tôm và góp phần giảm thiệt hại cho người nuôi.
Tác giả: Triệu Thanh Tuấn - PhD candidate at the Marine Biotechnology Laboratory, Falculty of Fisheries, Kagoshima University, Japan - http://aquanetviet.org
Hỗ trợ trực tuyến
-
Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản
Zalo - ĐT: 0912 889 542
-
Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp
Zalo - ĐT: 0915446744
HOTLINE0912.889.542