Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, 8 tháng đầu năm 2016 tổng khối lượng xuất khẩu hạt tiêu đã tăng 31,4% và kim ngạch tăng 13,42% so với cùng kỳ năm 2015. Cụ thể, khối lượng tiêu xuất khẩu tháng 8 ước đạt 15.263 tấn, với giá trị đạt 125,9 triệu USD (tăng 6% về lượng và tăng 3,4% về trị giá so với tháng 7/2016).
Như vậy, tổng khối lượng tiêu xuất khẩu 8 tháng đầu năm lên đến 135.834 tấn, với giá trị 1,1 tỷ USD. Giá tiêu xuất khẩu bình quân 8 tháng đạt 8.141 USD/tấn, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2015.
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất của xuất khẩu tiêu Việt Nam. Cụ thể, xuất sang thị trường Hoa Kỳ đạt 276,76 triệu USD, chiếm 25% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước, tăng hơn 37,6% về giá trị. Bên cạnh đó là các thị trường cũng đạt kim ngạch cao như: U.A.E 72,88 triệu USD (chiếm 6,6%); Ấn Độ 70,67 triệu USD (chiếm 6,4%); Đức 53,77 triệu USD (chiếm 4,86%); Philippines 49,44 triệu USD (chiếm 4,47%).
Điểm đáng chú ý trong 8 tháng đầu năm nay là xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Philippines và Pakistan đạt mức tăng rất mạnh so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, xuất sang Philippines tăng 234,6%, đạt 49,44 triệu USD; xuất sang Pakistan tăng 203%, đạt 42,08 triệu USD. Tuy nhiên, xuất khẩu hạt tiêu sang thị trường Singapore lại sụt giảm mạnh 89,5% về kim ngạch so với cùng kỳ, chỉ đạt 8,32 triệu USD.
Tại thị trường trong nước, giá hạt tiêu đang trong xu hướng giảm. Theo Bộ NN&PTNT, tính trung bình trong tháng 9, giá thu mua tiêu đen xô tại các tỉnh trồng tiêu trọng điểm như Gia Lai, Bà Rịa-Vũng Tàu, Đắk Lắk, Đồng Nai lần lượt ở mức 149.500 đ/kg, 152.900 đ/kg, 149.800 đ/kg, 150.800 đ/kg, giảm khoảng 7.000 đ/kg so với trung bình tháng 8. Sự sụt giảm này bắt nguồn từ bối cảnh ảm đạm của thị trường thế giới, đồng thời do ảnh hưởng bởi thông tin dự báo sản lượng hồ tiêu Việt Nam năm tới ở mức cao.
Nhìn chung 9 tháng qua, thị trường hạt tiêu trong nước trải qua nhiều biến động, có lúc giảm mạnh xuống chỉ còn 130.000đ/kg vào thời điểm giữa tháng 3 rồi lại tăng mạnh trở lại mức trên dưới 170.000 đ/kg trong nửa đầu tháng 6 và liên tục giảm trong 3 tháng gần đây.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về xuất khẩu hạt tiêu 8 tháng đầu năm 2016
Thị trường |
8T/2016 |
8T/2015 |
+/- (%) 8T/2016 so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
1.105.796.648 |
974.981.701 |
+13,42 |
Hoa Kỳ |
276.765.529 |
201.168.114 |
+37,58 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
72.876.169 |
89.331.721 |
-18,42 |
Ấn Độ |
70.670.047 |
62.268.898 |
+13,49 |
Đức |
53.769.878 |
49.261.798 |
+9,15 |
Philippines |
49.444.335 |
14.779.072 |
+234,56 |
Pakistan |
42.080.654 |
13.868.488 |
+203,43 |
Hà Lan |
38.981.086 |
51.580.382 |
-24,43 |
Ai Cập |
34.905.538 |
30.745.867 |
+13,53 |
Tây Ban Nha |
34.269.997 |
30.005.728 |
+14,21 |
Hàn Quốc |
27.737.142 |
32.377.306 |
-14,33 |
Nga |
25.058.764 |
19.821.909 |
+26,42 |
Thái Lan |
23.008.226 |
22.009.464 |
+4,54 |
Anh |
22.555.460 |
24.887.235 |
-9,37 |
Nhật Bản |
18.770.311 |
21.385.753 |
-12,23 |
Pháp |
18.120.452 |
14.634.881 |
+23,82 |
Nam Phi |
14.714.725 |
10.580.110 |
+39,08 |
Australia |
14.379.723 |
11.897.891 |
+20,86 |
Canada |
10.891.422 |
9.262.943 |
+17,58 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
10.482.593 |
8.876.400 |
+18,10 |
Ba Lan |
9.144.845 |
11.402.086 |
-19,80 |
Malaysia |
8.977.359 |
7.973.982 |
+12,58 |
Ucraina |
8.378.155 |
8.603.457 |
-2,62 |
Singapore |
8.316.513 |
78.960.921 |
-89,47 |
Italia |
6.934.294 |
8.091.004 |
-14,30 |
Bỉ |
5.122.065 |
5.026.614 |
+1,90 |
Cô Oét |
2.614.495 |
2.491.282 |
+4,95 |
Nguồn từ: vinanet.vn