FacebookZaloLinkedinYoutube
FacebookZaloLinkedinYoutube
CHUỖI CUNG ỨNG VINHTHINH BIOSTADT HƯỚNG ĐẾN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNGBIO BL RACEWAYMAGKA POWERCANMAGKHOÁNG TẠT VI SINHMIZUPHOR POWERCLINZEX DIỆN MẠO MỚIDIỆN MẠO MỚIESOMAX - HOẠT CHẤT TINH DẦU KHÁNG SINH - GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT BỆNH GAN TỤY VÀ PHÂN TRẮNGFANTAI TCCA - CHITA TCCAGiống tôm thẻ chân trắng VTBHWOKOZIM TỐI ƯU HÓA MỌI GIẢI PHÁPTHUỐC TRỪ SÂU SINH HỌCSản phẩm Nông NghiệpWokozim đã được sử dụng trên 40 loại cây trồng và hơn 20 quốc gia trên thế giớiLiên doanh giữa Vinhthinh & tập đoàn Biostadt -Ấn ĐộVinhthinh Biostadt

Ảnh hưởng của mannan oligosaccharides (MOS) đến hệ vi sinh vật và năng suất của tôm thẻ chân trắng thâm canh ở Ecuador





Tôm nuôi bằng thức ăn có bổ sung MOS có tỷ lệ sống tốt hơn 30% trong điều kiện nuôi thâm canh



Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của mannan oligosaccharide (MOS) trong khẩu phần ăn đối với năng suất sản xuất của tôm thẻ chân trắng trong điều kiện nuôi thâm canh ở Ecuador. Kết quả cho thấy MOS trong chế độ ăn đã cải thiện tỷ lệ sống của tôm lên 30% và giảm đáng kể sự phổ biến của các mầm bệnh cơ hội tiềm ẩn, chẳng hạn như Vibrio . Ảnh của Darryl Jory.
 
Đối với việc quản lý dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản, phòng bệnh được khuyến khích nhiều hơn là điều trị. Một trong những chiến lược như vậy là thay đổi hệ vi sinh vật đường ruột của động vật nuôi để thúc đẩy sự xâm chiếm của vi khuẩn có lợi và ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn có khả năng gây bệnh.

Mannan oligosaccharides (MOS) là carbohydrate thu được từ tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae . Về mặt lý thuyết MOS ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh nhờ một số polysaccharide có thể sử dụng để ngăn chặn cơ chế nhận biết và bám dính của mầm bệnh vào các phân tử trên bề mặt biểu mô của vật chủ. Hành động này sẽ làm giảm sự bám dính của mầm bệnh vào đường tiêu hóa, khiến chúng được đào thải qua phân. Điều này có thể cải thiện tính toàn vẹn và chức năng hàng rào của biểu mô ruột.

Trước đây không có tài liệu nào được sử dụng để đánh giá ảnh hưởng của MOS đối với hệ vi sinh vật tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei). Một số nghiên cứu đã báo cáo tác dụng của MOS đối với nuôi giáp xác, bao gồm các thông số như tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống, thay đổi hình thái đường tiêu hóa và các thông số khác. Nhưng những điều tra trước đây được thực hiện trong phòng thí nghiệm và chỉ liên quan đến vi khuẩn có thể nuôi cấy được. Những quan sát này chưa được áp dụng trên môi trường nuôi thương phẩm, nên việc sử dụng các perbiotics này cũng hạn chế. Và đối với tôm thẻ chân trắng  thì thông tin về chức năng và cấu trúc của hệ vi sinh vật của chúng cũng rất hạn chế.

Bài viết này - được điều chỉnh và tóm tắt từ xuất bản gốc (https://doi.org/10.1038/s41598-020-59587-y). [Gainza, O., Romero, J. Ảnh hưởng của mannan oligosaccharides đến hệ vi sinh vật và năng suất của tôm thẻ chân trắng ở Ecuador. Sci Rep 10, 2719 (2020)] - báo cáo về một nghiên cứu sử dụng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) để đánh giá tác dụng của chế độ ăn bao gồm prebiotic (MOS) đối với các hệ thống nuôi thâm canh và thành phần của hệ vi sinh vật đường ruột của tôm thẻ chân trắng ở Ecuado

Thiết lập nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại trang trại nuôi tôm thâm canh ở Ecuador. Với số lượng tôm 1.780.000 con tôm (ABW 2,2 ± 0,53 gam) được chia đều cho 4 ao rộng 0,5 hecta.
Mỗi ao có nhiệt độ nước được kiểm soát (32 - 34 0C), độ mặn 5 ppt và oxy hòa tan trên 6 ppm.


Tôm được nuôi trong 59 ngày cho đến khi đạt trọng lượng thu hoạch. Chúng được cho ăn 4 cử/ngày bằng thức ăn với 35% protein và 5% chất béo. MOS với 0,5% trọng lượng được thêm vào thức ăn bằng cách pha loãng MOS trong nước cất (0,125 g / mL) cộng với chất kết dính. (0,125 g/mL), được phun vào thức ăn (0,04 mL/ g) được trộn đều bằng máy. 

Thức ăn cho hai ao đối chứng được chuẩn bị theo cùng một quy trình với việc bổ sung chất kết dính không có MOS. Nhiều mẫu tôm khác nhau đã được thu thập cho các phân tích khác nhau trong phòng thí nghiệm.

Để biết thông tin chi tiết về thiết kế thử nghiệm và quy trình nhân giống; thủ tục lấy mẫu; Tách chiết DNA và khuếch đại PCR; giải trình tự và xử lý dữ liệu hàng loạt hiệu suất cao; và phân tích thống kê vui lòng tham khảo xuất bản gốc.

Kết quả và thảo luận

Theo hiểu biết của chúng tôi, đây là bài viết đầu tiên trình bày và mô tả về sự đa dạng của hệ vi sinh vật của tôm thẻ chân trắng theo phương pháp bổ sung MOS trong chế độ ăn ở ao nuôi thương phẩm. Tương tự, chưa có báo cáo nào dựa trên phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) trước đây đề cập đến ảnh hưởng của MOS đối với hệ vi sinh vật của tôm thẻ chân trắng.
Các nghiên cứu trước đây chỉ được thực hiện trong quy mô phòng thí nghiệm. Một trong những nghiên cứu đó, các nhà nghiên cứu đã sử dụng 1,080 con tôm được chia đều trong 36 bể (mỗi bể 1m3 chứa 30 con tôm), báo cáo mức tăng trọng lượng tăng 66% ở nhóm được xử lý với 0,2% MOS. Trong một nghiên cứu khác trên 270 con tôm trong 18 bể cá 0,128 m3 với độ mặn của nước là 38 ppt, các nhà nghiên cứu đã báo cáo tỷ lệ sống tăng 17% sau khi tăng MOS lên 0,4%.

Kết quả của chúng tôi là trong điều kiện nuôi thâm canh - với 1,780,000 con tôm thẻ chân trắng trong bốn ao 0.5 hecta (mật độ 89 con/m2), độ mặn 5 ppt và 0,5% SOM. Trái ngược với các nghiên cứu trong phòng thí nghiệm trước đây vì chúng tôi không tìm thấy sự khác biệt đáng kể trong các thông số tăng trưởng của ao được bổ sung MOS và những ao của nghiệm thức đối chứng. Tuy nhiên, sự gia tăng sinh khối thu được trong các ao có bổ sung MOS 0,5% thì tỷ lệ sống của tôm tăng lên đáng kể 30%.

Kết quả sinh khối thu hoạch trung bình (kg) và năng suất (kg/hecta) của tôm thẻ chân trắng trong ao có bổ sung mannan oligosaccharides (MOS) và ao có chế độ ăn thông thường (Đối chứng).


Việc thúc đẩy những thay đổi trong thành phần hệ vi sinh vật đường ruột là một chìa khóa quan trọng để sử dụng MOS như prebiotics (thành phần thực phẩm hỗ trợ tiêu hóa, giúp kích thích tăng trưởng và trao đổi chất của vi khuẩn có khả năng tăng cường sức khỏe trong đường ruột, từ đó nâng cao sự cân bằng vi sinh vật đường ruột), nhưng điều này đòi hỏi cần nghiên cứu thêm. Thành phần của hệ vi sinh vật của tôm trong các điều kiện được chúng tôi kiểm soát phù hợp với các nghiên cứu trước đây về tôm thẻ chân trắng. 

Các nghiên cứu trước đây về ảnh hưởng của MOS lên hệ vi sinh vật hầu hết đều tập trung vào cá. Không có nghiên cứu nào được công bố về hệ vi sinh vật ở tôm thẻ chân trắng khi được bổ sung MOS vào chế độ ăn. Tuy nhiên, một số báo cáo khác đã ở các loài giáp xác thì mật độ Vibrio có giảm. Sự giảm thiểu khả năng xâm nhập của mầm bệnh ở đường tiêu hóa dẫn đến chức năng của hàng rào biểu mô ruột được cải thiện.

Xem xét việc tác động đến Hội chứng hoại tử gan tụy cấp tính (AHPNS), là một bệnh nghiêm trọng của ngành tôm và ảnh hưởng đến  sản lượng tôm thẻ chân trắng trên toàn thế giới, kết cho thấy Vibrio giảm không đáng kể trong điều kiện nuôi thâm canh, bởi vì các nghiên cứu trước đây chỉ liên quan đến các thử nghiệm quy mô phòng thí nghiệm.

Nghiên cứu cho thấy rằng MOS có thể tạo thành một công cụ quan trọng để ngăn chặn hội chứng hoại tử gan tụy (AHPNS), vẫn là một trong những lĩnh vực mở thú vị nhất để khám phá dựa trên kết quả của chúng tôi.

Sự thay đổi của hệ vi sinh vật trong đường ruột được phản ánh bởi việc cải thiện tỷ lệ sống, năng suất tốt hơn và hệ vi sinh vật có thể tạo ra các chất chuyển hóa thứ cấp có lợi cho vật chủ, chẳng hạn như các yếu tố kháng khuẩn và chất thúc đẩy tăng trưởng. Có rất nhiều công bố về khả năng sử dụng vi sinh làm chế phẩm sinh học, nhưng tất cả đều tập trung vào Streptomyces và Lactococcus . Một số tác giả đã gợi ý rằng việc lựa chọn chế phẩm sinh học nên ưu tiên hệ vi sinh vật cụ thể của từng loài để mang lại hiệu quả xâm nhập vào đường ruột cao hơn. Dựa trên kết quả của chúng tôi, các chế phẩm sinh học tiềm năng thuộc các chi Actinomadura, Fodinicola và Agromyces nên được đánh giá cao về sự phong phú và liên kết với MOS.

Nhìn chung, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng việc sử dụng MOS đã làm tăng tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng lên 30% khi nuôi ở điều diện thâm canh. Hơn nữa, việc sử dụng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) cho thấy sự khác biệt về số lượng trong hệ vi sinh vật trong tôm giữa có bổ sung MOS và điều kiện đối chứng. 

Trong phương pháp bổ sung MOS thì tỷ lệ các mầm bệnh cơ hội tiềm ẩn trên tôm - chẳng hạn như Vibrio, Aeromonas, Bergeyella và Shewanella - là không đáng kể. Điều này có thể là do MOS ngăn chặn sự bám dính của mầm bệnh trên bề mặt mô của vật chủ. Theo đó những phát hiện này chỉ ra rằng những cải thiện về hiệu suất (tỷ lệ sống) của MOS trong chế độ ăn có thể liên quan đến tác động đến hệ vi sinh vật, vì các dòng vi khuẩn có khả năng gây bệnh cho tôm đã bị loại trừ trong ruột.

Quan điểm

Nghiên cứu của chúng tôi lần đầu tiên được ứng dụng thông qua phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS) để quản lý sự thay đổi của hệ vi sinh vật của tôm thẻ chân trắng trong các điều kiện thâm canh. Năm 2010, Daniels et al. 
 
Hoạt động của MOS ổn định thành phần của hệ vi sinh vật và ngăn chặn một phần các biến thể và dòng vi khuẩn mới từ môi trường. Tuyên bố này hoàn toàn phù hợp với kết quả phân tích đa dạng của chúng tôi và có thể hiểu rộng hơn rằng hoạt động của MOS cũng kiểm soát sự xâm nhập của các chủng vi khuẩn có khả năng gây bệnh cho tôm thẻ chân trắng.
 


Nguồn: https://www.aquaculturealliance.org/advocate/effect-of-mannan-oligosaccharides-on-microbiota-productivity-of-pacific-white-shrimp-in-ecuador/

Lược dịch bởi: 
Kỹ sư Nguyễn Bình Nguyên - Phòng Nuôi Công Nghệ Cao - Công ty Vinhthinh Biostadt
Trở về
Thông tin khác

Sản phẩm tiêu biểu

Hỗ trợ trực tuyến

  • Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản Hotline Vinhthinh Biostadt - Thủy Sản Zalo - ĐT: 0912 889 542
  • Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp Hotline Vinhthinh Biostadt- Nông Nghiệp Zalo - ĐT: 0915446744

HOTLINE0912.889.542

Các đối tác của chúng tôi